Ngày 30/12/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 174/2016/NĐ-CP Hướng dẫn
quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ
chức bộ máy kế toán...
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 174/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ TOÁN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật kế toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số Điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Luật kế toán.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng hoạt động theo pháp Luật
Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà thầu nước ngoài).
3. Các đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo pháp Luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác có tư
cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.
2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu,
chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan);
đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị
sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án
có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ
quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức
được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã hội cụ thể.
3. Đơn vị kế toán khác là các đơn vị kế toán không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Người có trách nhiệm quản lý, Điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh
nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp Luật doanh
nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định
của pháp Luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp Luật
của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh
đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
6. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam
nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt
Nam.
7. Nội dung công tác kế toán bao gồm chứng từ kế toán; tài khoản kế toán và sổ kế
toán; báo cáo tài chính; kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán; công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản.
8. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp
giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không hình thành pháp nhân mới để cung
cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu
quốc tế là "VND". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ,
đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi
sổ kế toán trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có
tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác
có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.
Đơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì
được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm
về lựa chọn đó trước pháp Luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ
giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo tài chính
lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác.
2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát sinh các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm
tấn, tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị đo
lường khác theo quy định của pháp Luật về đo lường.
4. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo
cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán trực
thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi lập báo cáo
tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết toán ngân sách năm từ báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo
cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000
đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng
(1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ
đồng (1.000.000.000 đồng).
5. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được
sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ
số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị;
nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 5. Chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra,
kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán.
2. Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ động xây dựng, thiết kế biểu
mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ
kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của đơn vị mình trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác.
3. Trường hợp người khiếm thị là người bị mù hoàn toàn thì khi ký chứng từ kế toán
phải có người sáng mắt được phân công của đơn vị phát sinh chứng từ chứng kiến.
Đối với người khiếm thị không bị mù hoàn toàn thì thực hiện ký chứng từ kế toán
như quy định tại Luật kế toán.
4. Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 17 Luật kế toán thì
được sử dụng chữ ký điện tử trong công tác kế toán. Chữ ký điện tử và việc sử dụng
chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại
khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản
chính bằng tiếng nước ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng,
hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài
liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp
1. Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính. Tài liệu kế toán sao chụp
có giá trị và thực hiện lưu trữ như bản chính. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có
chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo Luật đơn vị kế toán lưu bản
chính hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu
kế toán. Đơn vị kế toán chỉ được sao chụp tài liệu kế toán trong các trường hợp quy
định tài khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết
phải nộp chứng từ kế toán bản chính cho nhà tài trợ nước ngoài thì chứng từ kế toán
sao chụp sử dụng tại đơn vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại
diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của nhà tài trợ hoặc của đơn vị kế
toán.
3. Trường hợp dự án, chương trình, đề tài do một cơ quan, đơn vị chủ trì nhưng được
triển khai ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì chứng từ kế toán được lưu trữ tại cơ
quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí dự án, chương trình, đề tài. Trường hợp có
quy định phải gửi chứng từ về cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng kinh phí thực hiện sao chụp chứng từ kế toán và gửi bản sao chụp có chữ ký và
dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền)
của đơn vị cho cơ quan, đơn vị chủ trì.
4. Trường hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tạm giữ hoặc tịch thu bản chính thì tài liệu kế toán sao chụp để lại đơn vị phải có chữ
ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy
quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu
kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
5. Trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan
như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn và các nguyên nhân khách quan khác thì đơn vị kế toán
phải đến đơn vị mua, đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các đơn vị có liên quan khác
để xin sao chụp tài liệu kế toán. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu
xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của
đơn vị mua, đơn vị bán hoặc các đơn vị có liên quan khác.
6. Trường hợp đơn vị có liên quan đến việc cung cấp tài liệu kế toán để sao chụp đã
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thì người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế
toán cần sao chụp tài liệu kế toán phải thành lập hội đồng và lập "Biên bản xác định
các tài liệu kế toán không thể sao chụp được" đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp
Luật về việc xác định đó.
Điều 7. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định niêm phong tài liệu kế toán theo quy
định của pháp Luật thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập "Biên bản niêm
phong tài liệu kế toán". "Biên bản niêm phong tài nêu kế toán" phải ghi rõ: Lý do,
loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ kế toán và các nội dung cần thiết khác của
tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán,
người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền niêm phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào "Biên
bản niêm phong tài liệu kế toán".
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán
thì đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp Luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải lập "Biên bản giao nhận tài liệu kế
toán". "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán" phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng
từng loại tài liệu, kỳ kế toán và các nội dung cần thiết khác của từng loại tài liệu bị
tạm giữ hoặc bị tịch thu; nếu tạm giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài
liệu kế toán.
Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp Luật
(hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch
thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán", đồng thời đơn vị kế toán phải sao chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của
người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán.
Đối với tài liệu kế toán lập trên phương tiện điện tử thì đơn vị kế toán phải in ra giấy
và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán.
Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ
Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm:
1. Chứng từ kế toán.
2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân
sách.
4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán
quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo
cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra,
giám sát, kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi
nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản,
chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp
nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác.
Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp Luật cho từng
loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp sau đây:
a) Tài liệu kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này chỉ có một
bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị lưu bản chính, các
đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp.
b) Trong thời gian tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều
6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp kèm theo
"Biên bản giao nhận tài liệu kế toán" theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Tài liệu kế toán bị mất, bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài - liệu kế toán là bản
sao chụp. Trường hợp tài liệu kế toán không sao chụp được theo quy định tại khoản 6
Điều 6 Nghị định này thì đơn vị phải lưu trữ "Biên bản xác định các tài liệu kế toán
không thể sao chụp được".
2. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình
sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu
kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng
người làm kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy
định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải xây
dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán nhưng vẫn phải có trách
nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán theo quy định. Đơn vị kế toán phải
đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán. Người
làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử
dụng.
3. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết định việc bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán bằng giấy hay trên phương tiện điện tử. Việc bảo quản, lưu trữ tài
liệu kế toán phải đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo mật và cung cấp được thông tin khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp
thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
5. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan thuế và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật. Các cơ quan được
cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong
thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng.
Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử
1. Chứng từ kế toán và sổ kế toán của các đơn vị kế toán trước khi đưa vào lưu trữ
phải được in ra giấy để lưu trữ theo quy định trừ trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ
trên phương tiện điện tử. Việc lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử phải
bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải đảm bảo tra cứu được trong thời
hạn lưu trữ.
Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước (trừ đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp) nếu lựa chọn lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử thì vẫn phải in
sổ kế toán tổng hợp ra giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để lưu trữ theo quy
định. Việc in ra giấy chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết và các tài liệu kế toán khác
do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định. Các đơn vị thu, chi ngân
sách nhà nước các cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát và kiểm toán theo quy định, đơn vị kế toán phải có trách nhiệm in ra giấy
các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện
theo pháp Luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung
cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán của đơn vị nào được lưu trữ tại kho của đơn vị đó. Đơn vị kế toán
phải đảm bảo có đầy đủ thiết bị bảo quản và bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ
theo quy định của pháp Luật.
Trường hợp đơn vị không tổ chức bộ phận hoặc kho lưu trữ tại đơn vị thì có thể thuê
tổ chức, cơ quan lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng lưu trữ
theo quy định của pháp Luật.
2. Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian
hoạt động tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện đã được c